Có bạn viết thư hỏi: “Em sinh năm 1995, bạn gái em sinh năm 1998. Chúng em yêu nhau được một năm nhưng khi em dẫn bạn gái về ra mắt thì mẹ em phản đối quyết liệt vì bảo rằng, em sinh năm Hợi cầm tinh con lợn, bạn gái em sinh năm Dần cầm tinh con Hổ nên không hợp nhau, thậm chí còn nguy hại đến em vì hổ ăn thịt lợn. Như vậy có đúng không?”.
Trước tiên phải khẳng định, kết hôn là một trong những việc quan trọng hàng đầu trong cuộc đời mỗi con người. Cha ông từng dậy, “Tậu trâu, cưới vợ, làm nhà/ Xong ba việc ấy mới là đàn ông”. Chính vì vậy, khi tiến hành ba việc này, người ta thường xem và chọn ngày rất kỹ; đặc biệt đối với việc kết hôn thì hầu hết (nếu không muốn nói là tất cả) các gia đình đều phải coi tuổi xem đôi trẻ có hợp nhau hay không.
Tuy nhiên, cách tính tuổi theo kiểu cầm tinh con gì rồi suy ra sự hợp và không hợp như bạn đọc nêu ở trên là không đúng.
Tính tuổi kết hôn theo Thiên mệnh
Theo Dịch học và quan niệm dân gian, việc tính tuổi hợp nhau hay không phải dựa vào Thiên mệnh của từng người kết hợp với việc phi cung hai tuổi với nhau, còn gọi là cung phi. Theo đó, dựa vào năm sinh mà tính ra người đó có Thiên mệnh gì, thuộc quẻ nào trong Bát quái (gọi là mệnh quẻ). Theo Kinh dịch, Bát quái gồm các quẻ: Càn, Đoài, Ly, Chấn, Tốn, Khảm, Cấn, Khôn. Sau đó, so sánh quẻ của hai người xem có sự biến đổi của hào nào (tức là hào âm biến thành hào dương và ngược lại). Nếu biến hào 1 sẽ vào cung Họa hại, biến hào 2 vào cung Tuyệt mệnh, biến hào 3 vào cung Sinh khí, biến hào 1 và hào 2 vào cung Thiên y, biến hào 2 và hào 3 vào cung Ngũ quỷ, biến hào 1 và hào 3 vào cũng Lục sát, biến cả 3 hào vào cung Diên niên (hay còn gọi là Phúc đức), trở về quẻ đầu vào cung Phục vị. Nếu biến quẻ vào các cung Sinh khí, Thiên y, Diên niên, Phục vị là cung tốt, hợp nhau; còn các cung Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát, Họa hại là cung xấu, không hợp nhau.
Tuy nhiên, cách tính này khá phức tạp, những người không am hiểu Kinh Dịch không thể tính được. Có một cách khác vẫn theo mệnh quẻ nói trên nhưng dễ nhớ hơn, đó là tính tuổi theo Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh. Theo cách này, Đông tứ mệnh gồm những tuổi có quẻ Ly, Chấn, Tốn, Khảm và Tây tứ mệnh gồm các quẻ Càn, Khôn, Cấn, Đoài. Căn cứ vào năm sinh, tra ra thuộc quẻ nào và chỉ cần nhớ những người có tuổi cùng trong Đông tứ mệnh hay cùng Tây tứ mệnh là tuổi hợp nhau. Ví dụ nam sinh năm 1995 mệnh quẻ Khôn thuộc Tây tứ mệnh, nữ sinh năm 1999 mệnh quẻ Cấn cũng thuộc Tây tứ mệnh, như vậy là hai tuổi này hợp nhau. Tính kỹ hơn ta còn biết khi phi cung hai quẻ này sẽ được Sinh khí (biến hào 3), rất tốt.
Sau đây chúng tôi lập bảng tính sẵn mệnh quẻ cho từng tuổi, bạn chỉ cần căn cứ năm sinh rồi tra bảng để biết mệnh quẻ của mình và "người ấy" rồi xem thuộc Đông tứ mệnh hay Tây tứ mệnh là biết hai tuổi có hợp nhau không. Chú ý, cùng năm sinh nhưng mệnh quẻ của nam và nữ khác nhau.
Như vậy, bạn hoàn toàn có thể tự xem tuổi của mình và người bạn có hợp nhau hay không một cách hết sức dễ dàng, đơn giản.
Bảng tính mệnh quẻ cho từng tuổi (Thiên mệnh)
Năm sinh (tính theo năm âm lịch tương ứng |
Mệnh nam |
Mệnh nữ |
1940, 1949, 1958, 1967, 1976, 1985, 1994, 2003, 2012, 2021 |
Càn |
Ly |
1941, 1950, 1959, 1968, 1977, 1986, 1995, 2004, 2013, 2022 |
Khôn |
Khảm |
1942, 1951, 1960, 1969, 1978, 1987, 1996, 2005, 2014, 2023 |
Tốn |
Khôn |
1943, 1952, 1961, 1970, 1979, 1988, 1997, 2006, 2015, 2024 |
Chấn |
Chấn |
1944, 1953, 1962, 1971, 1980, 1989, 1998, 2007, 2016, 2025 |
Khôn |
Tốn |
1945, 1954, 1963, 1972, 1981, 1990, 1999, 2008, 2017, 2026 |
Khảm |
Cấn |
1946, 1955, 1964, 1973, 1982, 1991, 2000, 2009, 2018, 2027 |
Ly |
Càn |
1947, 1956, 1965, 1974, 1983, 1992, 2001, 2010, 2019, 2028 |
Cấn |
Đoài |
1948, 1957, 1966, 1975, 1984, 1993, 2002, 2011, 2020, 2029 |
Đoài |
Cấn |
Tính tuổi kết hôn theo Địa chi
Thiên mệnh là yếu tố quan trọng nhất để tính tuổi hợp nhau cho kết hôn và cả cộng tác cùng làm việc. Ngoài ra có thể kết hợp tính theo sự xung hợp của Địa chi. Theo đó, có 12 Địa chi với tên gọi lần lượt là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi và 10 Thiên can là Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Mỗi năm âm lịch sẽ ứng với một Thiên can và một Địa chi, ví dụ: Giáp Tý, Ất Sửu…, cứ lần lượt như thế và sau 60 năm lại quay lại từ đầu gọi là một Lục thập Hoa giáp.
Quan hệ giữa các chi với nhau có hợp và xung. Theo đó, các chi hợp với nhau theo từng cặp gọi là Nhị hợp có: Tý hợp Sửu, Dần hợp Hợi, Mão hợp Tuất, Thìn hợp Dậu, Tị hợp Thân, Ngọ hợp Mùi. Như vậy, tuổi Dần và Hợi không những không xung nhau mà ngược lại còn hợp nhau. Các chi còn có sự hợp với nhau theo từng nhóm 3 chi một gọi là tam hợp gồm: Thân – Tý – Thìn, Dần – Ngọ - Tuất, Tị - Dậu – Sửu, Hợi – Mão – Mùi. Còn các chi xung nhau theo từng cặp trong Tứ hành xung là: Tý xung Ngọ, Mão xung Dậu, Dần xung Thân, Tị xung Hợi, Thì xung Tuất, Sửu xung Mùi.
Tuy nhiên, việc tính tuổi nói trên cũng chỉ là theo quan niệm dân gian, còn thực tế cho thấy có rất nhiều trường hợp hai người không hợp tuổi những biết cách sống nên vẫn hạnh phúc bên nhau đến đầu bạc răng long. Ngược lại cũng có không ít trường hợp tuổi hoàn toàn hợp nhau nhưng cuộc sống lại trục trặc, có khi bỏ nhau chỉ vì trái quan điểm sống hoặc không biết cách cư xử. như vậy có thể thấy, cách sống mới là quan trọng. Ông bà ta cũng đã có câu: Chồng giận thì vợ bớt lời/ Cơm sôi nhỏ lửa chẳng rơi hạt nào; nếu một người căng thẳng, người kia không nhịn mà cũng cố chấp ắt dẫn đến to tiếng, xô xát và tình trạng đó diễn ra thường xuyên thì đổ vỡ là điều khó tránh.
Ngay trong tác phẩm nổi tiếng Truyện Kiều, Nguyễn Du mặc dù chịu ảnh hưởng luật nhân quả của đạo Phật rất rõ, nhưng ông cũng viết: “Xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều”, hay “Có trời mà cũng tại ta/ Tu là cõi phúc tình là dây oan”… Hay như ông bà ta đẻ ra cái việc xem tuổi nhưng cũng lại khuyên “đức nhân thắng số” đó sao.
Như vậy, việc tính tuổi hợp nhau hay không là để ta biết cách cư xử nhằm xây dựng một cuộc sống hòa thuận tốt đẹp. Chẳng hạn khi biết hai tuổi xung khắc nhau, ít nhất là khắc khẩu thì nên chủ động tránh đấu khẩu rồi lựa khi người kia bớt nóng mới trao đổi sẽ tránh được “chiến tranh”./.
(Theo Reatimes.vn)