Ở bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm Can Chi. Và cách tính nhẩm can chi cho năm sinh siêu nhanh Nào bắt đầu thôi…
Can là Thiên Can. Chi là Địa Chi. Đây là hai khái niệm dùng để đặt tên cho các đơn vị tính thời gian của phong thủy. Đơn vị tính thời gian phổ biến gồm:
Mỗi năm, mỗi tháng, mỗi ngày, mỗi giờ đều có một tên gọi riêng. Tên gọi đó được ghép từ một cặp Can Chi.
Bao gồm 10 loại. Các dấu (+) cho thấy Can thuộc Dương, và ngược lại, dấu (-) thuộc Âm.
Bao gồm 12 loại. Các dấu (+) cho thấy Chi thuộc Dương, và ngược lại, dấu (-) thuộc Âm.
Các Thiên Can luôn đứng trước, ghép cặp với một Địa Chi, tạo thành 60 cặp Can Chi, gọi là một vòng Lục Thập Hoa Giáp.
Một vòng này luôn khởi đầu từ Giáp Tí, đến Ất Sửu,… kết thúc ở Quý Hợi, trước khi quay lại Giáp Tí và bắt đầu một vòng tiếp theo.
Theo quy luật ghép cặp, chỉ có các Thiên Can thuộc Dương mới ghép với Địa Chi thuộc Dương, và ngược lại, Thiên Can thuộc Âm ghép cặp với Địa Chi thuộc Âm. Không có trường hợp Dương ghép với Âm.
Trong các cặp can chi chỉ Năm, Tháng, Ngày, Giờ, thì cặp Can Chi chỉ Năm là quan trọng nhất. Nó được ứng dụng rất nhiều không chỉ trong phong thủy mà còn ở các khoa Tử Vi, Tứ Trụ, Bát Tự, Kỳ Môn… nữa.
Ví dụ, ta thường thấy người ta nói, nạn đói năm Ất Dậu, thì Ất Dậu chính là tên Can Chi của năm 1945.
Những người sinh năm 1982 thì người ta bảo đó là tuổi Nhâm Tuất, vì Nhâm Tuất chính là tên Can Chi của năm 1982.
Thông thường để tính tên Can Chi của một năm bất kỳ, người ta phải tra bảng, hoặc sử dụng phần mềm. Rất mất thời gian và không tiện lợi. Vì không phải ở đâu, vào lúc nào chúng ta cũng có sẵn bảng tra và phần mềm hỗ trợ.
Nên nếu chúng ta sử dụng phương pháp đặc biệt sau thì có thể dễ dàng biết được tên Can Chi của một năm bất kỳ.
Đầu tiên, ta phải nhớ hình bàn tay Can Chi như sau:
Bàn tay thứ nhất phân bố 10 Thiên Can theo thứ tự lần lượt theo chiều kim đồng hồ, khởi Giáp ở đầu ngón cái.
Bàn tay thứ hai phân bố 12 Địa Chi theo thứ tự lần lượt theo chiều kim đồng hồ, khởi Tí ở chân ngón áp út (ngón đeo nhẫn).
Cả hai bàn tay đều tính theo tay trái của chúng ta, không phân biệt giới tính.
Để tính Thiên Can của một năm bất kỳ, ví dụ 1982, ta lấy số cuối là 2. Khởi 0 từ vị trí Canh, là chân của ngón áp út. Đếm: 0=Canh, 1=Tân, 2=Nhâm. Dừng lại. Có Thiên Can năm 1982 là Nhâm.
Để tính Địa Chi năm 1982, ta lấy 2 số cuối là 82. Khởi 0 từ Tí, bắt đầu đếm từ hàng chục: 0=Tí, 10=Sửu, 20=Dần, 30=Mão, 40=Thìn, 50=Tị, 60=Ngọ, 70=Mùi, 80=Thân. Dừng. Tiếp tục đếm nốt các số ở hàng đơn vị. Đếm: 81=Dậu, 82=Tuất. Dừng. Như vậy Địa Chi của năm 1982 là Tuất.
Ghép lại, ta được cặp Can Chi của năm 1982 là: Nhâm Tuất.